ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NẠO TÚI LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp nạo túi lợi trong điều trị bệnh viêm quanh răng.
Đối tượng và Phương pháp: Áp dụng phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, tự so sánh trước sau ở 30 bệnh nhân viêm quanh răng giai đoạn AAPIII tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Bạch Mai từ 6/2013-6/2014. Các bệnh nhân được tiến hành nạo túi lại có lật vạt và theo dõi kết quả điều trị sau 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43,0±12,6 tuổi. Nam chiếm tỷ lệ 43,3%, nữ chiếm tỷ lệ 56,7%. Tổng số răng cần phẫu thuật là 67 răng, trong đó nhóm răng cửa trên và nhóm răng cửa dưới chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 22,4% và 25,4%, các nhóm răng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Độ sâu túi lợi trước can thiệp là 4,65±0,72mm. Sau can thiệp 1 tháng độ sâu túi lợi trung bình giảm được 1,41±0,33mm, sau 3 tháng giảm được 0,93±0,51mm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Trước can thiệp mức mất bám dính quanh răng là 4,76±0,35mm. Sau can thiệp 1 tháng mức bám dính trung bình tăng được 1,51±0,36mm, sau 3 tháng tăng được 1,06±0,40mm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Chỉ số GI và OHIS ở thời điểm sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng có sự cải thiện rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Kết luận: Nạo túi lại là biện pháp điều trị viêm quanh răng mãn (AAPIII) hữu hiệu, giúp phục hồi chức năng của răng khi các phương pháp điều trị bảo tồn không có kết quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm quanh răng, độ sâu túi lợi, mất bám dính quanh răng, nạo túi lợi
Tài liệu tham khảo
2. Lê Thị Thu Hà (2002), “Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa bệnh viêm quanh răng với các biểu hiện của khớp cần bệnh lý”, Luận án Tiến sĩ Y học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
3. Caffesse R.G, Sweeney PL, Smith BA (1986), "Scaling and root planing with and without periodontal flap surgery", J. Clin Periodontol, 13(3): 205-210.
4. Ramfjord and et al (1995), "Curettage", Periodontology and Periodontics, WB Saunders Company Philadelphia, London, Toronto, chapter 12: 522-539.
5. Lương Quốc Ninh (1995), “Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng bằng phương pháp phẫu thuật”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Robert J. Genco (1990), "Classification and clinical and radiographic features of periodontal disease", Contemporary Periodontics, Th C.V. Mosby Company, S.T. Louis Baltimore Philadelphia Toronto, chapter 4. 63-81.